Đan sâm (Salvia miltiorrhiza) là loại cây thảo sống lâu năm, cao từ 30-80cm, thân hình trụ có 4 cạnh và lông mềm, lá mọc đối, cuống lá dài. Đan sâm là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, đặc biệt nó được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị suy thận.
A. Theo Y học cổ truyền:
Đan sâm có tác dụng: hoạt huyết hóa ứ, lương huyết tiêu ung, dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Bản kinh: "Chủ tâm phúc tà khí, trường minh ( sôi bụng), hàn nhiệt tích tụ, phá trưng trừ hà, chỉ phiền mạn, ích khí".
- Sách Danh y biệt lục: "Dưỡng huyết, khử tâm, phúc kết khí, yêu tích cường ( cứng cột sống), cước tý, trừ phong tà lưu nhiệt, uống lâu có lợi".
- Sách Nhật hoa tử bản thảo: Dưỡng thần định chí, thông lợi quan mạch. Trị lãnh nhiệt lao, đau nhức khớp, chân tay cử động khó, bài nùng chỉ thống, sinh cơ trưởng nhục, phá ứ huyết, bổ tân sinh huyết an thai, tống tử thai, chỉ huyết băng đới hạ, điều phụ nhân kinh mạch không đều, huyết tà tâm phiền, ác sang giới tiễn, nhọt độc, đơn độc, đau đầu mắt đỏ, ôn nhiệt sinh cuồng".
- Sách Bản thảo cương mục: "hoạt huyết, thông tâm bào lạc, trị sán thống".
- Sách Phụ nhân minh lý luận viết: "tứ vật thang trị bệnh phụ nhân, bất kể trước hay sau sinh, kinh thủy nhiều hay ít vị Đan sâm đều dùng được. Độc vị Đan sâm tán chủ trị như Tứ vật thang. Đan sâm có tác dụng phá súc huyết, bổ tân huyết, an sinh thai, tống tử thai, chỉ băng trung đới hạ, điều kinh mạch, tác dụng như Đương qui, Địa hoàng, Khung thược".
- Sách Bản thảo cầu chân: "Đan sâm sinh tân an thai, điều kinh trừ phiền, dưỡng thần định chí và tất cả các chứng phong tý, băng đới, trưng hà, mục xích, sán thống, sang giới sưng đau, do thuốc có tác dụng khu ứ mà bệnh khỏi".
B. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
1.Đan sâm có tác dụng làm giãn động mạch vành, khiến lưu lượng máu của động mạch vành tăng rõ, cải thiện chức năng tim, hạn chế nhồi máu cơ tim. Trên thực nghiệm chuột nhắt hay chuột lớn thuốc đều có tác dụng tăng hoặc kéo dài tỷ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy.
2.Thuốc có tác dụng cải thiện tuần hoàn ngoại vi, chống đông máu.
3. Có tác dụng hạ huyết áp.
4.Trên thực nghiệm thỏ gây xơ mỡ mạch, thuốc có tác dụng làm giảm triglicerit của gan và máu.
5.Thuốc có tác dụng kháng khuẩn, an thần, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trên chuột thực nghiệm.
Ứng dụng lâm sàng:
Đan sâm được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong điều kiện trị chứng huyết ứ ( máu cục, bầm tím, ban ứ huyết, huyết tụ, máu lưu thông chậm.)
1.Trị bệnh phụ khoa, điều hòa kinh nguyệt:
- Đan sâm tán: Đan sâm 20 - 40g, tán bột mịn mỗi lần 6 - 8g, chia 2 lần uống trong ngày có tác dụng điều kinh hoặc sau sanh sản dịch không ra hết. Uống với rượu nóng hoặc hòa với đường mía uống càng tốt.
- Đan sâm 15g, Trạch lan 12g, Hương phụ 8g, sắc uống. Hoặc dùng Đan sâm, Đương qui đều 15g, Tiểu hồi 8g, sắc uống tác dụng như bài Đan sâm tán.
- Đan sâm phối hợp với Hồng hoa, Đào nhân, Ích mẫu thảo trị đau bụng kinh.
2.Trị đau bụng do nguyên nhân khác nhau:
- Đan sâm ẩm( Thời phương ca quát): Đan sâm 40g, Đàn hương, Sa nhân đều 6g, sắc uống trị đau vùng thượng vị do huyết ứ khí trệ.
- Đan sâm 12 - 20g, Xích thược 8 -12g, Nhũ hương, Một dược, Sa nhân đều 6 -10g, trị cơn đau nhiều gia thêm Diên hồ sách, huyết áp không ổn gia thêm Nhân sâm.
3.Trị viêm gan cấp:
Dùng dịch chiết Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 104 ca viêm gan cấp, tỷ lệ khỏi 81,7%, tổng số có kết qua đạt 98%. Trên lâm sàng và thực nghiệm, các tác giả đều phát hiện Đan sâm có tác dụng làm gan nhỏ lại, cải thiện tuần hoàn, điều tiết tổ chức hồi phục, giải độc kháng virut ( Báo cáo của Kiều Phúc Lương, Thiểm tây Trung y 1980, 6:15).
4.Trị suy thận mạn:
Dùng dịch chế Đan sâm( thuốc sống 3g/2ml) mỗi lần 16 - 20ml gia vào dịch gluco 5% - 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần 14 ngày liền. Trị 48 ca, đối với suy thận nhẹ kết quả 80% suy thận vừa 62,5%, suy thận nặng 65,5% ( Trương kinh Nhân, Báo cáo 48 ca suy thận trị bằng Đan sâm, Thượng hải Trung y dược tạp chí 1981,1:17).